Tổng quan thị trường thức ăn chăn nuôi trong nước tháng 12/2013, dự báo năm 2014

Ngược với xu hướng giá thế giới thì giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu trong nước năm 2013 đã tăng 2,5% so với cùng kỳ năm ngoái, do phải phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu và có quá nhiều phí, trong đó phí vận chuyển của Việt Nam luôn tăng cao hơn các nước trong khu vực.

1. Biến động giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 12/2013.

Cùng với xu hướng tăng lên của giá thế giới, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam trong tháng 12/2013 tăng nhẹ so với tháng trước đó, do giá nhập khẩu một số nguyên liệu thức ăn chăn nuôi như khô đậu tương, bột cá… thị trường thế giới tăng nhẹ. Hiện tại, giá cám gạo duy trì ở mức 5.900 -6.400 đ/kg, giá khô đậu tương tăng 4,5% so với tháng trước lên 13.800 đ/kg nhưng giảm 2,8% so với tháng đầu năm và giá bột cá không thay đổi ở mức 14.000-20.000 đ/kg. Tính chung, giá TĂCN  năm 2013 đã tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2012.

Giá bán thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam hiện đang cao hơn các nước trong khu vực từ 15-20% và lợi nhuận thu về từ 3-7%. Đây là mức lợi quá cao so với các nước trên thế giới, vốn chỉ từ 1%-1,5%. Sở dĩ giá TACN trong nước cao hơn các nước trong khu vực là do có quá nhiều chi phí, như phí vận chuyển đến Việt Nam cao hơn các nước trong khu vực. Các chi phí kiểm nghiệm không chỉ mất nhiều thời gian mà còn bị rủi ro phải tái xuất lô hàng, nếu không đạt tiêu chuẩn. Nhiều khoản thuế, kể cả thuế giá trị gia tăng mà nhiều nước trên thế giới không áp dụng cho ngành nông nghiệp, chăn nuôi.

2. Thực trạng ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu năm 2013 và một số vấn đề tồn tại:

Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi phải phụ thuộc rất lớn vào nguyên liệu nhập khẩu, trung bình khoảng 8 triệu tấn/năm. Trong đó, các loại nguyên liệu giàu đạm như khô dầu đậu tương, bột xương thịt, bột cá nhập tới 90% và khoáng chất, vitamin, phụ gia phải nhập khẩu 100%.

Từ đầu năm đến nay, giá TĂCN trong nước đã tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2012. Nguyên nhân một phần do phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên liệu TĂCN, bình quân khoảng 8 triệu tấn/năm. Trong đó, các loại nguyên liệu giàu đạm như khô dầu đậu tương, bột xương thịt, bột cá nhập tới 90% và khoáng chất, vitamin, phụ gia phải nhập khẩu 100%.

Bên cạnh yếu tố phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, theo Cục Chăn nuôi (Bộ NN&PTNT), tình trạng tăng giá của TĂCN là do việc điều hành giá mặt hàng này nằm trong tay các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam. Hiện, cả nước có hơn 58 doanh nghiệp sản xuất TĂCN với hơn 200 nhà máy, trong đó doanh nghiệp nước ngoài chiếm 1/3 số nhà máy nhưng thị phần lại chiếm tới 60 - 65%. Các doanh nghiệp này chỉ giữ lại khoảng 10% lượng thức ăn sản xuất ra để chăn nuôi gia công, còn lại bán ra thị trường cho các trang trại, hộ chăn nuôi. Theo tính toán, chỉ cần bán TĂCN với giá 8.000 đồng/kg các doanh nghiệp đã có lãi nhưng hiện giá bán trên thị trường đều ở mức trên 11.000 đồng/kg và người chịu thiệt không ai khác chính là các hộ chăn nuôi trong nước.

Hiện tại, các hộ chăn nuôi trong nước đang phải chịu 5% thuế VAT khi mua TĂCN, làm đội giá sản phẩm thêm 1.500 đồng/kg. Trong khi đó, các doanh nghiệp nước ngoài như CP, Japfa... được đầu tư khép kín theo chuỗi từ con giống, thức ăn đến tiêu thụ đầu ra nên chi phí sẽ giảm hơn so với chăn nuôi nhỏ lẻ của người nông dân. Bởi vậy, người chăn nuôi trong nước vẫn rất khó cạnh tranh được với các doanh nghiệp nước ngoài. Để tạo động lực cho người chăn nuôi phát triển sản xuất, Chính phủ cần chỉ đạo các bộ, ngành vào cuộc trong điều hành giá TĂCN một cách hợp lý. Ngoài ra, nhiều chuyên gia cũng cho rằng, ngành nông nghiệp cần thay đổi cơ cấu sản xuất để tận dụng tối đa nguyên liệu sẵn có trong nước để sản xuất TĂCN, tránh tình trạng phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu.

Tổng quan thị trường thức ăn chăn nuôi trong nước tháng 12/2013, dự báo năm 2014 - Ảnh 1

3. Tình hình nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu:

Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong tháng 11 đạt 190 triệu USD, giảm 25,69% so với tháng trước đó và giảm 24,25% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung 11 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã chi 2,82 tỉ USD nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu, tăng 26,76% so với cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, 11 tháng đầu năm 2013, nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu của Việt Nam từ các thị trường chính đều tăng về kim ngạch, thứ nhất là Niuzilân với 871 nghìn USD, tăng 752,35% so với cùng kỳ; đứng thứ hai là Oxtrâylia với 25 triệu USD, tăng 247,97% so với cùng kỳ, tiếp theo đó là Thái Lan với 124,7 triệu USD, tăng 80,9% so với cùng kỳ; Brazil với 235 triệu USD, tăng 59,49% so với cùng kỳ; sau cùng là Achentina với 958,6 triệu USD, tăng 47,25% so với cùng kỳ.

Các thị trường chính cung cấp TĂCN và nguyên liệu chính cho Việt Nam trong tháng 11/2013 vẫn là Achentina, Hoa Kỳ, và Ấn Độ... Trong đó, Achentina là thị trường chủ yếu Việt Nam nhập khẩu mặt hàng này với gần 57 triệu USD, giảm 42,07% so với cùng tháng năm ngoái và giảm 55,32% so với tháng trước đó, nâng kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ nước này 11 tháng đầu năm 2013 lên 958 triệu USD, chiếm 34% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng, tăng 47,25% so với cùng kỳ năm trước – dẫn đầu về thị trường cung cấp TĂCN và nguyên liệu cho Việt Nam. Kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ Achentina tăng mạnh trong 11 tháng đầu năm 2013 do nguồn nguyên liệu từ thị trường này dồi dào.

Kế đến là thị trường Hoa Kỳ với kim ngạch nhập khẩu trong tháng 11 là 37,6 triệu USD, tăng 94,3% so với tháng 10/2013 và tăng 27,84% so với cùng tháng năm ngoái. Tính chung 11 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ thị trường này là 357 triệu USD, tăng 46,59% so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ ba về kim ngạch nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu trong 11 tháng đầu năm 2013 là Ấn ĐộBrazil với trị giá 305 triệu USD, tăng 31,61% so với cùng kỳ năm trước.

Ngoài ba thị trường kể trên, Việt Nam nhập khẩu TĂCN và nguyên liệu từ các thị trường khác nữa như: Brazil, Italia, Thái Lan và Trung Quốc với kim ngạch đạt lần lượt trong 11 tháng đầu năm là 235 triệu USD; 181 triệu USD; 124,7 triệu USD và 124,2 triệu USD…

Kim ngạch nhập khẩu thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu tháng 11 và 11 tháng đầu năm 2013:

Thống kê của TCHQ (Đvt: USD)

 

KN 11T/2012

KN T11/2013

KN 11T/2013

So với T10/2013 (%)

So với T11/2012 (%)

So với 11T/2012 (%)

Tổng KN

2.221.316.318

190.438.210

2.815.694.960

-25,69

-24,25

26,76

Achentina

651.031.123

57.176.052

958.627.082

-55,32

-42,07

47,25

Ấn độ

231.950.471

15.273.904

305.262.659

4,69

9,63

31,61

Anh

5.280.375

47.537

4.133.261

-68,85

-90,30

-21,72

Áo

3.581.093

274.143

2.889.437

3,72

-25,83

-19,31

Bỉ

5.450.392

598.982

5.227.087

14,46

-22,36

-4,10

Braxin

147.630.945

12.197.801

235.454.457

-43,90

120,95

59,49

Tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất

48.507.638

2.257.710

68.949.576

-33,45

-26,51

42,14

Canada

31.260.956

4.324.528

17.529.283

-5,42

-73,05

-43,93

Chilê

3.241.928

 

1.564.671

-100,00

-100,00

-51,74

Đài Loan

43.472.294

3.926.769

45.974.386

2,28

21,46

5,76

Đức

3.316.464

266.536

3.113.897

11,98

-27,74

-6,11

Hà Lan

11.521.762

1.290.001

13.643.788

-24,03

36,89

18,42

Hàn Quốc

26.217.511

1.710.942

25.085.027

-38,43

-6,06

-4,32

Hoa Kỳ

243.585.360

37.601.284

357.063.576

94,30

27,84

46,59

Hungary

 

 

25.000

 

 

 

Indonesia

56.933.962

11.892.683

82.021.703

41,33

44,86

44,06

Italia

151.893.085

6.350.244

180.976.788

-39,44

-69,16

19,15

Malaixia

21.020.843

1.416.479

23.814.435

-50,31

-14,90

13,29

Mêhicô

3.577.188

 

1.868.007

-100,00

-100,00

-47,78

Nauy

717.434

35.607

386.701

 

 

-46,10

Niu zi lân

102.224

89.054

871.310

-58,68

 

752,35

Nhật Bản

2.347.167

137.946

1.629.059

68,98

-31,39

-30,59

Oxtrâylia

7.240.475

1.040.080

25.195.034

-36,89

118,52

247,97

Pháp

17.988.753

1.197.059

15.175.092

11,44

-29,71

-15,64

Philipin

27.421.007

3.157.856

35.224.472

238,73

-56,54

28,46

Xingapo

17.768.240

1.216.283

13.597.441

9,64

-22,27

-23,47

Tây Ban Nha

15.920.897

1.045.017

22.318.904

-29,14

-39,79

40,19

Thái Lan

68.922.918

5.130.659

124.679.406

-1,18

-22,74

80,90

Trung Quốc

222.669.712

10.420.356

124.201.158

63,20

-47,78

-44,22

4. Dự báo thị trường thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu năm 2014.

Dự báo, giá thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu năm 2014 sẽ giảm nhẹ, do nhu cầu TĂCN và nguyên liệu trong nước suy giảm, cùng với đó là lượng nhập khẩu về từ cuối năm vẫn còn đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước. 

Theo Vinanet.com.vn

KinhDoanhNet

Cùng Chuyên Mục